Skip to content

Latest commit

 

History

History
164 lines (111 loc) · 5.2 KB

8.1.Monitor-RabbitMQ.md

File metadata and controls

164 lines (111 loc) · 5.2 KB

Hướng dẫn chi tiết giám sát RabbitMQ bằng OMD

Trước khi thực hiện bước này, vui lòng tham khảo các bài viết trước đó:

Bài viết sẽ hướng dẫn lại cách thêm plugin vào OMD với dịch vụ RabbitMQ.

Các bước thực hiện như sau:

1. Chuẩn bị Plugin

1.1 Chuẩn bị trên host RabbitMQ

Thông tin host RabbitMQ

OS: CentOS 7
IP: 192.168.100.198
Hostname: node1
Service: RabbitMQ

Đầu tiên, chúng ta phải tạo một user có chức năng monitoring trên RabbitMQ.

rabbitmqctl add_user mon 1
rabbitmqctl set_user_tags mon monitoring
rabbitmqctl set_permissions -p / mon ".*" ".*" ".*" 

1.2 Chuẩn bị trên server OMD

  • Bước 1: Cài đặt perl và gói Monitoring::Plugins trên OMD server

    • Trên server OMD sử dụng OS Ubuntu
     curl -L http://cpanmin.us | perl - --sudo App::cpanminus
     perl -MCPAN -e 'install Monitoring::Plugin'
     perl -MCPAN -e 'install Config::Tiny'
     perl -MCPAN -e 'install JSON'
     perl -MCPAN -e 'install Math::Calc::Units'

    Lưu ý: Khi lần đầu chạy lệnh trên, CPAN sẽ yêu cầu một số thiết lập, bấm Enter để nhập mặc định.

    • Trên server OMD sử dụng OS CentOS
     yum install -y epel-release
     yum install -y perl-Monitoring-Plugin perl-Config-Tiny perl-JSON* perl-Math-Calc-Units
  • Bước 2: Cài đặt Plugin trên OMD

    • Tải plugin

    Chú ý: Thay thế monitoring bằng tên site của bạn.

     git clone https://github.com/nagios-plugins-rabbitmq/nagios-plugins-rabbitmq.git
     cp nagios-plugins-rabbitmq/scripts/* /opt/omd/sites/monitoring/lib/nagios/plugins
    
    • Phân quyền cho plugin
     cd /opt/omd/sites/monitoring/lib/nagios/plugins
     chmod +x check_rabbitmq_*
    
  • Bước 3: Thêm thông tin host RabbitMQ trên OMD server

    Chúng ta thêm thông tin của RabbitMQ server trên file host của OMD bằng cách sửa file /etc/hosts.

     vi /etc/hosts
    
     ...
     192.168.100.198 node1
    

    Chú ý: Thông tin node1 phải trùng với hostname mà server RabbitMQ đang sử dụng.

  • Bước 4: Chạy thử plugin để biết cách sử dụng hoặc tham khảo

     cd /opt/omd/sites/monitoring/lib/nagios/plugins
     ./check_rabbitmq_aliveness -H node1 -u mon -p 1
    

    Như vậy, ta thấy script chạy khá ổn. Tiếp đến chúng ta sẽ thêm vào check_mk.

2. Cấu hình trên Web UI

Đầu tiên, chúng ta cài agent lên host RabbitMQ và thêm nó vào OMD theo hướng dẫn.

Lưu ý: Phần IP của host chúng ta điền node1 vì đã khai báo ở phần trên trong file hosts như hình.

Trên Web UI, chúng ta tìm đến WATO · Configuration > Host & Service Parameters và chọn Classical active and passive Monitoring checks

Bấm vào Create rule in folder: để tạo thêm 1 rule mới

Điền thông tin của plugin:

  • Giải thích:
    • 1: Mô tả plugin
    • 2: Tên hiển thị của plugin
    • 3: Câu lệnh sử dụng plugin. Biến HOSTADDRESS được sử dụng để gọi địa chỉ của host mà chúng ta khai báo ở bên trên là node1.
     check_rabbitmq_aliveness -H **HOSTADDRESS** -u mon -p 1 --vhost / 
    
    • 4: Cho phép OMD xử lý, phân tích dữ liệu thu thập được.

Tiếp theo, chúng ta kéo xuống bên dưới và chọn host rabbitmq-01 vừa thêm:

Lưu lại các thông tin vừa cấu hình:

Kiểm tra thông tin, chúng ta chọn Services > All services trên tab View và chọn force check

Như vậy, chúng ta đã giám sát thành công trạng thái Aliveness của server RabbitMQ.

Để check các trạng thái khác của RabbitMQ, chúng ta thao tác như trên và thay thế câu lệnh ở bài viết này.